21. Heedfulness is the path to the Deathless. Heedlessness is the path to death. The heedful die not. The heedless are as if dead already. [3]
[3] The Deathless (amata): Nibbana, so called because those who attain it are free from the cycle of repeated birth and death.
22. Clearly understanding this excellence of heedfulness, the wise exult therein and enjoy the resort of the Noble Ones. [4]
[4] The Noble Ones (ariya): those who have reached any of the four stages of supramundane attainment leading irreversibly to Nibbana.
(21) - (22) Người chuyên niệm, chẳng buông lung
Coi như sống mãi, thoát vòng tử vong
Kẻ phóng dật, kẻ buông lung
Coi như đã bị mệnh chung lâu ngày
Sống mà như chết nào hay,
Người hiền trí biết điều này từ lâu
Cho nên gìn giữ trước sau
Dám đâu phóng dật, há nào buông lung
Luôn luôn cảnh giác vô cùng
Nhập vào cõi thánh vui mừng, bình an.
(*) Buông lung: Không biết tự kiềm chế, sống bừa bãi bất chấp hậu quả. Đồng nghĩa với chữ phóng dật.
23. The wise ones, ever meditative and steadfastly persevering, alone experience Nibbana, the incomparable freedom from bondage.
(23) Nhờ tu thiền định thâm sâu
Tháng năm kiên nhẫn, trước sau chuyên cần
Người hiền trí được bình an
Thân tâm giải thoát, Niết Bàn hưởng vui.
24. Ever grows the glory of him who is energetic, mindful and pure in conduct, discerning and self-controlled, righteous and heedful.
(24) Luôn cố gắng, chẳng buông lung
Nghĩ suy chín chắn, tấm lòng hăng say
Bản thân tự chế hàng ngày
Sống theo chánh pháp, tốt thay cuộc đời
Tiếng lành tăng trưởng mãi thôi.
25. By effort and heedfulness, discipline and self-mastery, let the wise one make for himself an island which no flood can overwhelm.
(25) Luôn luôn cố gắng nhiều bề
Lại thêm hăng hái, không hề buông lung
Tự mình khắc chế mọi đường
Những người hiền trí vô cùng tinh anh
Tạo ra hòn đảo cho mình
Vượt trên sóng nước vây quanh thét gào
Não phiền theo ngọn sóng trào
Dễ gì quấy nhiễu dâng cao ngập tràn.
26. The foolish and ignorant indulge in heedlessness, but the wise one keeps his heedfulness as his best treasure.
(26) Kẻ ngu si bị đắm chìm
Trong đời phóng dật, trong miền buông lung
Nhưng người hiền trí tìm đường
Chăm lo gìn giữ tâm đừng buông lung
Tựa người bạc bể tiền rừng
Chăm lo báu vật, trông chừng quý kim.
27. Do not give way to heedlessness. Do not indulge in sensual pleasures. Only the heedful and meditative attain great happiness.
(27) Chớ nên chìm đắm xuôi theo
Buông lung, phóng dật là điều chẳng hay,
Chớ nên dục lạc mê say
Hãy nên tỉnh giác tâm này cho mau
Tu thiền định thật chuyên sâu
Mới mong phước báu, mới cầu bình an.
28. Just as one upon the summit of a mountain beholds the groundlings, even so when the wise man casts away heedlessness by heedfulness and ascends the high tower of wisdom, this sorrowless sage beholds the sorrowing and foolish multitude.
(28) Nhờ trừ được hết buông lung
Những người hiền trí sẽ không lo gì:
- Tựa như bậc thánh hiền kia
Lên đài trí tuệ nhìn về dưới chân
Thấy bao nhiêu kẻ ngu đần
Trăm bề đau khổ, bội phần lo âu,
- Tựa người leo tới núi cao
Cúi nhìn muôn vật lao xao dưới ghềnh
Đắm chìm trong chốn vô minh.
29. Heedful among the heedless, wide-awake among the sleepy, the wise man advances like a swift horse leaving behind a weak jade.
(29) Giữ cho tinh tấn trong lòng
Giữa bao nhiêu kẻ buông lung tràn trề
Giữ cho tỉnh táo mọi bề
Giữa bao nhiêu kẻ ngủ mê li bì
Kìa trông kẻ trí khác gì
Như con tuấn mã phóng đi hào hùng
Phía sau bỏ lại trên đường
Ngựa gầy hèn yếu não nùng lết theo.
30. By Heedfulness did Indra become the overlord of the gods. Heedfulness is ever praised, and heedlessness ever despised. [5]
[5] Indra: the ruler of the gods in ancient Indian mythology.
(30) Nhờ tinh tấn, chẳng buông lung
Khiến cho Đế Thích thành ông thánh hiền
Được làm chủ cõi chư thiên
Muôn người cùng cất tiếng khen ngợi hoài,
Kẻ phóng dật bị chê bai
Mọi người khinh miệt, chẳng ai nể vì.
31. The monk who delights in heedfulness and looks with fear at heedlessness advances like fire, burning all fetters, small and large.
(31) Tỳ Kheo sợ tính buông lung
Chuyên tâm chú niệm, dốc lòng chuyên tu
Tiến mau biết mấy cho vừa
Đốt tiêu phiền não tựa như lửa hồng,
Đốt dây to nhỏ chập chùng
Từ lâu trói buộc người trong luân hồi.
32. The monk who delights in heedfulness and looks with fear at heedlessness will not fall. He is close to Nibbana.
(32) Tỳ Kheo sợ tính buông lung
Chuyên tâm chú niệm, dốc lòng tu thân
Niết Bàn đã tiến đến gần
Hố sâu đọa lạc trăm phần thoát qua.
Xem thêm - Read more articles:
Kinh Pháp Cú, Phẩm 01-26 - The Dhammapada, Chapter 01-26
____________________