383. Exert yourself, O holy man! Cut off the stream (of craving), and discard sense desires. Knowing the destruction of all the conditioned things, become, O holy man, the knower of the Uncreated (Nibbana)! [26][26] "Holy man" is used as a makeshift rendering for brahmana, intended to reproduce the ambiguity of the Indian word. Originally men of spiritual stature, by the time of the Buddha the brahmans had turned into a privileged priesthood which defined itself by means of birth and lineage rather than by genuine inner sanctity. The Buddha attempted to restore to the word brahmana its original connotation by identifying the true "holy man" as the arahant, who merits the title through his own inward purity and holiness regardless of family lineage. The contrast between the two meanings is highlighted in verses 393 and 396. Those who led a contemplative life dedicated to gaining Arahantship could also be called brahmans, as in verses 383, 389, and 390.
(383) Bà La Môn dũng cảm lên
Đoạn trừ ái dục lụy phiền cho nhanh
Một khi thấu hiểu thân mình
Là do ngũ uẩn tạo thành mà thôi
Thân mau tận diệt rã rời
Các người liền thấy được nơi Niết Bàn.
384. When a holy man has reached the summit of two paths (meditative concentration and insight), he knows the truth and all his fetters fall away.
(384) Chính nhờ hai pháp tu thiền
Ngưng lại, quan sát, xét xem mọi bề
Bà La Môn đến bờ kia
Bao nhiêu ràng buộc dứt lìa tiêu tan
Do nơi trí tuệ rỡ ràng.
385. He for whom there is neither this shore nor the other shore, nor yet both, he who is free of cares and is unfettered — him do I call a holy man. [27][27] This shore: the six sense organs; the other shore: their corresponding objects; both: I-ness and my-ness.
(385) Không bờ này với lục căn,
Cũng không ôm giữ lục trần bờ kia
Hai bờ mau chóng thoát ly
Buông cho phiền não trôi đi nhạt nhòa
Buộc ràng dục vọng lìa xa
Như Lai gọi họ là Bà La Môn.
386. He who is meditative, stainless and settled, whose work is done and who is free from cankers, having reached the highest goal — him do I call a holy man.
(386) Siêng năng ẩn dật tu thiền
Nhiễm ô dứt bỏ, não phiền buông trôi
Tu tâm nhiệm vụ xong xuôi
Mục tiêu tối thượng tuyệt vời đạt nhanh
Bà La Môn thật xứng danh!
387. The sun shines by day, the moon shines by night. The warrior shines in armor, the holy man shines in meditation. But the Buddha shines resplendent all day and all night.
(387) Mặt trời chiếu sáng ban ngày
Mặt trăng đêm xuống tỏa đầy ánh quang
Gươm đao, nhung giáp huy hoàng
Trận tiền chiếu sáng rỡ ràng cho Vua
Bà La Môn vốn từ xưa
Hào quang chiếu sáng khi tu hành thiền,
Nhưng hào quang Phật vô biên
Ngày đêm chiếu sáng khắp miền nhân gian.
388. Because he has discarded evil, he is called a holy man. Because he is serene in conduct, he is called a recluse. And because he has renounced his impurities, he is called a renunciate.
(388) Người mà nghiệp ác dứt xa
Xứng danh tên gọi là Bà La Môn
Người mà an tịnh luôn luôn
Xứng danh tên gọi Sa Môn tu hành,
Người mà ô nhiễm diệt nhanh
Mới là một bậc thuần thành xuất gia.
389. One should not strike a holy man, nor should a holy man, when struck, give way to anger. Shame on him who strikes a holy man, and more shame on him who gives way to anger.
(389) Chớ nên đánh Bà La Môn!
Bà La Môn chớ nổi sân cùng người!
đánh người xấu hổ một hai,
Nếu người bị đánh giận hoài không nguôi
Nổi cơn sân hận mãi thôi
Mới là hổ thẹn gấp mười lần hơn.
390. Nothing is better for a holy man than when he holds his mind back from what is endearing. To the extent the intent to harm wears away, to that extent does suffering subside.
(390) Bà La Môn chẳng hận thù
Lợi này không nhỏ từ xưa vậy rồi
Khi mà luyến ái đã rời
Khi mà tâm muốn hại người đã yên
Mới mong diệt hết não phiền
Và khi đó mới xa miền khổ đau.
391. He who does no evil in deed, word and thought, who is restrained in these three ways — him do I call a holy man.
(391) Người không tạo nghiệp ác chi
Hành vi, lời nói, nghĩ suy đúng đường,
Khi thân, khẩu, ý đàng hoàng
Tự mình chế ngự, sẽ mang tốt lành
Bà La Môn thật xứng danh!
392. Just as a brahman priest reveres his sacrificial fire, even so should one devoutly revere the person from whom one has learned the Dhamma taught by the Buddha.
(392) Ai mà hướng dẫn cho ta
Hiểu thông giáo lý Phật Đà cao xa
Ta nên kính lễ thiết tha
Như người thờ lửa dòng Bà La Môn (*)
Thành tâm kính lễ lửa thần.
(*) Bà La Môn: ở đây, riêng trong câu này, chỉ giáo đồ Bà La Môn.
393. Not by matted hair, nor by lineage, nor by birth does one become a holy man. But he in whom truth and righteousness exist — he is pure, he is a holy man.
(393) Mệnh danh là Bà La Môn
Nào vì bện tóc ở luôn trên đầu
Nào vì chủng tộc mình đâu
Cũng không vì đã dựa vào nơi sinh,
Riêng ai hiểu biết thật tình
"Bốn điều Chân Lý" tâm thành nhận ra
Tinh thông "Chánh Pháp" Phật Đà
Và luôn thanh tịnh, là Bà La Môn
394. What is the use of your matted hair, O witless man? What of your garment of antelope's hide? Within you is the tangle (of passion); only outwardly do you cleanse yourself. [28][28] In the time of the Buddha, such ascetic practices as wearing matted hair and garments of hides were considered marks of holiness.
(394) Kẻ ngu bện tóc trên đầu
Da dê may áo mặc đâu ích gì,
Lòng đầy tham dục chưa lìa
Điểm trang ngoài mặt làm chi cho thừa.
395. The person who wears a robe made of rags, who is lean, with veins showing all over the body, and who meditates alone in the forest — him do I call a holy man.
(395) Ai tuy áo vá tầm thường
Ốm gầy đến lộ gân xương thân hình
Tu thiền rừng vắng một mình
Bà La Môn gọi xứng danh vô cùng.
396. I do not call him a holy man because of his lineage or high-born mother. If he is full of impeding attachments, he is just a supercilious man. But who is free from impediments and clinging — him do I call a holy man.
(396) Không vì do mẹ sinh ra
Một người được gọi là Bà La Môn
Nếu còn phiền não trong tâm
Thì người chỉ được gọi bằng tên suông,
Ai mà chướng ngại dứt luôn
Chẳng còn luyến ái vấn vương tâm mình
Bà La Môn mới xứng danh.
397. He who, having cut off all fetters, trembles no more, who has overcome all attachments and is emancipated — him do I call a holy man.
(397) Ai mà dứt hết não phiền
Từng phen lèo lái, xích xiềng thân ta
Bao cơn sợ hãi vượt qua
Chẳng còn dính mắc, lìa xa buộc ràng
Bà La Môn xứng tên vàng.
398. He who has cut off the thong (of hatred), the band (of craving), and the rope (of false views), together with the appurtenances (latent evil tendencies), he who has removed the crossbar (of ignorance) and is enlightened — him do I call a holy man.
(398) Bỏ đai da sân hận đi
Bỏ cương luyến ái chớ hề vấn vương
Bỏ dây tà kiến lầm đường
Bỏ đồ phụ thuộc buộc ràng quẩn quanh
Bỏ đi cây trục vô minh
"Bốn điều Chân Lý" thật tình hiểu ra
Con người giác ngộ tiến xa
Xứng danh tên gọi là Bà La Môn.
399. He who without resentment endures abuse, beating and punishment; whose power, real might, is patience — him do I call a holy man.
(399) Ai không tức giận với người
Chịu lời khiển trách, đòn roi, phạt hình
Lấy điều nhẫn nhục lặng thinh
Làm quân lực bảo vệ mình một bên
Bà La Môn thật xứng tên.
400. He who is free from anger, is devout, virtuous, without craving, self-subdued and bears his final body — him do I call a holy man.
(400) Ai không nóng giận với người
Không tham ái, biết tự kiềm
Xác thân hiện tại trở nên cuối cùng
Luân hồi sinh tử chẳng còn
Bà La Môn gọi tên không sai gì.
401. Like water on a lotus leaf, or a mustard seed on the point of a needle, he who does not cling to sensual pleasures — him do I call a holy man.
(401) Người mà ái dục thoát ly
Không còn đắm nhiễm chút gì dài lâu
Tựa như giọt nước trôi mau
Chẳng còn dính lại trên tàu lá sen
Hay hột cải đặt đầu kim
Không còn dính lại ở trên được nào,
Bà La Môn xứng danh sao!
402. He who in this very life realizes for himself the end of suffering, who has laid aside the burden and become emancipated — him do I call a holy man.
(402) Ai tu ở thế gian này
Tự mình giác ngộ được ngay đạo mầu
Diệt trừ hết mọi khổ đau
Thân tâm nặng gánh bỏ mau bên đường
Để rồi siêu thoát nhẹ nhàng
Bà La Môn thật vô vàn xứng danh.
403. He who has profound knowledge, who is wise, skilled in discerning the right or wrong path, and has reached the highest goal — him do I call a holy man.
(403) Người nào trí tuệ sâu xa
Nhận chân đường chánh, nẻo tà phân minh
Mục tiêu tối thượng đạt thành
Bà La Môn thật xứng danh vô cùng.
404. He who holds aloof from householders and ascetics alike, and wanders about with no fixed abode and but few wants — him do I call a holy man.
(404) Ai mà không thích kết thân
Với người thế tục hay hàng xuất gia
Lang thang đơn độc, không nhà
Không còn ham muốn thiết tha dục tình
Bà La Môn thật xứng danh.
405. He who has renounced violence towards all living beings, weak or strong, who neither kills nor causes others to kill — him do I call a holy man.
(405) Ai không dao gậy bạo hành
Trong khi tiếp xúc chúng sinh ở đời
Dù người mạnh, yếu vậy thôi
Không gây thương tổn hay đòi sát sinh
Bà La Môn thật xứng danh.
406. He who is friendly amidst the hostile, peaceful amidst the violent, and unattached amidst the attached — him do I call a holy man.
(406) Tỏ ra thân thiết chân tình
Giữa người thù nghịch quanh mình gần xa,
Tỏ ra thiện chí ôn hòa
Với người tính khí thật là hung hăng,
Không còn luyến ái vương mang
Bên người cố chấp buộc ràng vây quanh,
Bà La Môn thật xứng danh.
407. He whose lust and hatred, pride and hypocrisy have fallen off like a mustard seed from the point of a needle — him do I call a holy man.
(407) Người mà phủi sạch tham lam
Và bao sân hận, kiêu căng, tỵ hiềm
Không còn bám lại gây phiền,
Tựa như hột cải đặt trên kim này
Mũi kim giữ cải khó thay,
Bà La Môn thật xứng ngay tên người.
408. He who utters gentle, instructive and truthful words, who imprecates none — him do I call a holy man.
(408) Nói lời êm dịu, ôn hòa
Lại thêm lợi ích, thật thà mãi thôi
Không hề xúc phạm đến ai
Bà La Môn gọi tên người xứng sao!
409. He who in this world takes nothing that is not given to him, be it long or short, small or big, good or bad — him do I call a holy man.
(409) Thế gian hễ cứ một ai
Không hề lấy vật mà người không cho
Dài hay ngắn, nhỏ hay to
Dù tốt hay xấu, dù hư hay lành
Bà La Môn thật xứng danh.
410. He who wants nothing of either this world or the next, who is desire-free and emancipated — him do I call a holy man.
(410) Dù đời này hay đời sau
Người không dục vọng khát khao chút gì
Dễ dàng siêu thoát mọi bề
Bà La Môn gọi tên thì xứng sao.
411. He who has no attachment, who through perfect knowledge is free from doubts and has plunged into the Deathless — him do I call a holy man.
(411) Người nào tham ái dứt luôn
Do nhờ có trí không còn nghi nan
Đã mau chứng ngộ đạo vàng
Niềm vui bất tử Niết Bàn tiến nhanh
Bà La Môn thật xứng danh.
412. He who in this world has transcended the ties of both merit and demerit, who is sorrowless, stainless and pure — him do I call a holy man.
(412) Những người sống ở đời này
Hai điều thiện, ác vượt ngay qua rồi
Chẳng còn ràng buộc tâm người
Chẳng còn phiền muộn rối bời vây quanh
Không ô nhiễm, rất tịnh thanh
Bà La Môn thật xứng danh gọi người.
413. He, who, like the moon, is spotless and pure, serene and clear, who has destroyed the delight in existence — him do I call a holy man.
(413) Người nhơ bẩn phủi sạch rồi
Như trăng vằng vặc sáng ngời trong đêm
Rất thanh tịnh, rất lặng yên
Diệt trừ ái dục quẩn bên hại mình
Bà Là Môn thật xứng danh.
414. He who, having traversed this miry, perilous and delusive round of existence, has crossed over and reached the other shore; who is meditative, calm, free from doubt, and, clinging to nothing, has attained to Nibbana — him do I call a holy man.
(414) Vũng lầy tham ái tránh xa
Con đường dục vọng vượt qua được rồi,
Si mê u tối đã rời
Thoát ra khỏi biển luân hồi cuồng quay,
Bờ kia thiền định sang ngay,
Rũ mau nghi hoặc vương đầy trước kia
Người không bám víu điều chi
Dặm trường hoàn tất nẻo đi Niết Bàn
Bà La Môn xứng tên vàng.
415. He who, having abandoned sensual pleasures, has renounced the household life and become a homeless one; has destroyed both sensual desire and continued existence — him do I call a holy man.
(415) Ở trên cõi thế gian này
Người nào dục lạc bỏ ngay chẳng màng
Khước từ đời sống trần gian
Lìa nơi nhà cửa, nhập hàng xuất gia
Ngăn dục lạc tái sinh ra
Như Lai gọi họ là Bà La Môn.
416. He who, having abandoned craving, has renounced the household life and become a homeless one, has destroyed both craving and continued existence — him do I call a holy man.
(416) Ở trên cõi thế gian này
Người nào ái dục bỏ ngay chẳng màng
Khước từ đời sống trần gian
Lìa nơi nhà cửa, nhập hàng xuất gia
Ngăn ái dục tái sinh ra
Như Lai gọi họ là Bà La Môn.
417. He who, casting off human bonds and transcending heavenly ties, is wholly delivered of all bondages — him do I call a holy man.
(417) Xa lìa trói buộc nhân gian,
Vượt qua trói buộc trên hàng trời cao,
Buộc ràng giải thoát hết mau
Bà La Môn thật tên đâu xứng bằng.
418. He who, having cast off likes and dislikes, has become tranquil, is rid of the substrata of existence and like a hero has conquered all the worlds — him do I call a holy man.
(418) Bỏ điều ưa ghét một bên
Nhiễm ô chẳng vướng, thản nhiên nhìn đời
Thế gian ngũ uẩn thắng rồi
Kiên trì, cố gắng, con người đáng khen
Bà La Môn thật xứng tên.
419. He who in every way knows the death and rebirth of all beings, and is totally detached, blessed and enlightened — him do I call a holy man.
(419) Người nào hiểu rõ chúng sinh
Sinh ra, hoại diệt quẩn quanh thế nào
Để rồi khéo vượt qua mau
Một khi giác ngộ, xa đâu Niết Bàn
Bà La Môn xứng tên vàng.
420. He whose track no gods, no angels, no humans trace, the arahant who has destroyed all cankers — him do I call a holy man.
(420) Ai mà sau lúc qua đời
Dù chư thiên hoặc loài người khắp nơi
Hay chúng sinh ở cõi trời
Không hay biết họ về nơi chốn nào,
Họ là bậc đáng tự hào
Nhiễm ô, dục vọng diệt bao lâu rồi
Chẳng còn sinh tử luân hồi
Bà La Môn xứng tên người biết bao!
421. He who clings to nothing of the past, present and future, who has no attachment and holds on to nothing — him do I call a holy man.
(421) Người không bám víu vật chi
Dù trong quá khứ hay về tương lai
Hoặc trong hiện tại lúc này
Chẳng ham nắm giữ trong tay chút gì
Bà La Môn xứng tên chi.
422. He, the Noble, the Excellent, the Heroic, the Great Sage, the Conqueror, the Passionless, the Pure, the Enlightened one — him do I call a holy man.
(422) Như trâu dũng mãnh đầu đàn
Chẳng hề sợ hãi trong tâm điều gì
Anh hùng, cao thượng kể chi
Bao nhiêu dục vọng xấu kia đã rời
Rửa đi ô nhiễm sạch rồi
Sáng bừng giác ngộ hướng nơi Niết Bàn
Bà La Môn xứng tên vàng.
423. He who knows his former births, who sees heaven and hell, who has reached the end of births and attained to the perfection of insight, the sage who has reached the summit of spiritual excellence — him do I call a holy man.
(423) Thánh hiền không chỉ thấy rành
Cuộc đời quá khứ của mình mà thôi,
Thấy thêm nhàn nhã cảnh trời
Thấy luôn cõi khổ nơi nơi đọa đầy,
Tử sinh chấm dứt đời này,
Tự mình cải tiến được ngay cho mình
Nhờ vào trí tuệ tinh anh
Trọn đời đạo hạnh tốt lành thiêng liêng
Bao nhiêu dục vọng dứt liền
Bà La Môn thật xứng tên vô cùng.
Xem thêm - Read more articles:
Kinh Pháp Cú, Phẩm 01-26 - The Dhammapada, Chapter 01-26
____________________