Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 03, Phẩm Tâm - The Dhammapada, Chapter 03, The Mind
Translated By: Acharya Buddharakkhita - Dịch từ tiếng Hán: Thích Thiện Siêu
Illustrations by - Tranh Vẽ: Mr. P. Wickramanayaka
Phẩm 03 – Kệ 33-43 - Phẩm Tâm
Chapter 03 – Verses 33-43 - Cittavagga: The Mind
33. Just as a fletcher straightens an arrow shaft, even so the discerning man straightens his mind — so fickle and unsteady, so difficult to guard.
33. Tâm kẻ phàm phu thường dao động hốt hoảng khó chế phục, nhưng kẻ trí chế phục tâm làm cho chính trực dễ dàng, như thợ khéo uốn nắn mũi tên.
34. As a fish when pulled out of water and cast on land throbs and quivers, even so is this mind agitated. Hence should one abandon the realm of Mara.
34. Như cá bị quăng lên bờ, sợ sệt vùng vẫy thế nào, thì cũng như thế, các người hãy đem tâm lo sợ, phấn đấu để mau thoát khỏi cảnh giới ác ma.
35. Wonderful, indeed, it is to subdue the mind, so difficult to subdue, ever swift, and seizing whatever it desires. A tamed mind brings happiness.
35. Tâm phàm phu cứ xoay vần theo ngũ dục, dao động không dễ nắm bắt. Chỉ những người nào đã điều phục được tâm mình mới được yên vui.
36. Let the discerning man guard the mind, so difficult to detect and extremely subtle, seizing whatever it desires. A guarded mind brings happiness.
36. Tâm phàm phu cứ xoay vần theo ngũ dục, biến hóa u ẩn khó thấy, nhưng người trí lại phòng hộ tâm mình, và được yên vui nhờ tâm phòng hộ ấy.
37. Dwelling in the cave (of the heart), the mind, without form, wanders far and alone. Those who subdue this mind are liberated from the bonds of Mara.
37. Tâm phàm phu cứ lén lút đi một mình, rất xa, vô hình vô dạng, như ẩn náu hang sâu(24); ai điều phục được tâm, thì giải thoát khỏi vòng ma trói buộc.
(24) Mấy câu này đều hình dung cái tâm.
38. Wisdom never becomes perfect in one whose mind is not steadfast, who knows not the Good Teaching and whose faith wavers.
38. Người tâm không an định, không hiểu biết Chánh pháp, lòng tin không kiên cố, thì trí tuệ khó thành.
39. There is no fear for an awakened one, whose mind is not sodden (by lust) nor afflicted (by hate), and who has gone beyond both merit and demerit. [6]
[6] The arahant is said to be beyond both merit and demerit because, as he has abandoned all defilements, he can no longer perform evil actions; and as he has no more attachment, his virtuous actions no longer bear kammic fruit.
39. Người tâm đã thanh tịnh, không còn các hoặc loạn, vượt trên thiện và ác(25), là người giác ngộ chẳng sợ hãi.
(25) Khi chứng được A la hán thì vô lậu thiện nghiệp viên mãn, hữu lậu ác nghiệp và hữu lậu thiện nghiệp đã hết rồi, không còn tạo nghiệp mới nữa, và tuy ở trong đạo quả viên mãn mà thường làm những việc lợi tha một cách tự nhiên.
40. Realizing that this body is as fragile as a clay pot, and fortifying this mind like a well-fortified city, fight out Mara with the sword of wisdom. Then, guarding the conquest, remain unattached.
40. Hãy biết thân này mong manh như đồ gốm, giam giữ tâm ngươi như thành quách, ngươi hãy đánh dẹp ma quân với thanh huệ kiếm và giữ phần thắng lợi (26), chớ sanh tâm đắm trước (27).
(26) Kết quả thắng lợi là chỉ có cảnh giới Thiền định được tiến bộ.
(27) Không nên nhiễm trước vào Thiền cảnh đã chứng được, phải nỗ lực cầu tiến mãi.
41. Ere long, alas! this body will lie upon the earth, unheeded and lifeless, like a useless log.
41. Thân này thật không bao lâu sẽ ngủ một giấc dài dưới ba thước đất, vô ý thức, bị vứt bỏ như khúc cây vô dụng.(28)
(28) Phật giáo đồ các nước Phật giáo nam phương mỗi khi lâm chung có lệ thỉnh chư Tăng đến để cúng dường làm phước lần chót. Chư Tăng liền tụng bài bài kệ này ba biến.
42. Whatever harm an enemy may do to an enemy, or a hater to a hater, an ill-directed mind inflicts on oneself a greater harm.
42. Cái hại của kẻ thù gây ra cho kẻ thù hay oan gia đối với oan gia, không bằng cái hại của tâm niệm hướng về hạnh tà ác(29) gây ra cho mình.
(29) Đem tâm hướng về 10 hạnh ác (Akusala) : sát sinh (Panatipato), thâu đạo (Adinnadanam), tà dâm (Kamesumicchacara), vọng ngữ (Musavado), lưỡng thiệt (Pisunavaca), thô ác ngữ (Pharusava-ca), ỷ ngữ (samphap palapo), tham (abhijjha), sân (Viyapado), tà kiến (Micchadithi).
43. Neither mother, father, nor any other relative can do one greater good than one's own well-directed mind.
43. Chẳng phải cha mẹ hay bà con nào hết, nhưng chính tâm niệm hướng về hành vi chánh thiện(30) làm cho mình cao thượng hơn.
(30) Đem tâm hướng về 10 hạnh lành (Kusala) : cúng dường (Danam), trì giới (Silam), tu thiền định (Bhavana), tôn kính (Apacaijannam), tác sự ( Vey-yavaccam), hồi hướng công đức (Pattidacam), tùy hỷ công đức (Pattanumodana), thính pháp (Dham-musavanam), thuyết pháp (Dhammadesana), chánh kiến (Dithujjukamman).
Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 01-26 - The Dhammapada, Chapter 01-26