Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 06, Phẩm Hiền Trí - The Dhammapada, Chapter 06, The Wise
Translated By: Acharya Buddharakkhita - Dịch từ tiếng Hán: Thích Thiện Siêu
Illustrations by - Tranh Vẽ: Mr. P. Wickramanayaka
Phẩm 06 – Kệ 76-89 – Phẩm Hiền Trí (*)
(*) Bản chữ Nhật dịch là Hiền phẩm.
Chapter 06 – Verses 76-89 - Panditavagga: The Wise
76. Should one find a man who points out faults and who reproves, let him follow such a wise and sagacious person as one would a guide to hidden treasure. It is always better, and never worse, to cultivate such an association.
76. Nếu gặp được người hiền trí chỉ bày lầm lỗi và khiển trách mình những chổ bất toàn, hãy nên kết thân cùng họ, xem như bậc trí thức chỉ cho kho tàng bảo vật. Kết thân với người trí lành mà không dữ.
77. Let him admonish, instruct and shield one from wrong; he, indeed, is dear to the good and detestable to the evil.
77. Những người khéo khuyên răn dạy dỗ, can ngăn tội lỗi kẻ khác, đuợc người lành kính yêu bao nhiêu thì bị người dữ ghét bỏ bấy nhiêu.
78. Do not associate with evil companions; do not seek the fellowship of the vile. Associate with the good friends; seek the fellowship of noble men.
78. Chớ nên kết bạn với người ác, chớ nên kết bạn với người kém hèn, hãy nên kết bạn với người lành, với người chí khí cao thượng(55).
(55) Người không còn điều ác ở thân khẩu ý nữa, chuyên việc tế độ chúng sanh.
79. He who drinks deep the Dhamma lives happily with a tranquil mind. The wise man ever delights in the Dhamma made known by the Noble One (the Buddha).
79. Được uống nước Chánh pháp thì tâm thanh tịnh an lạc, nên người trí thường vui mừng nghe thánh nhơn(56) thuyết pháp.
(56) Chư Phật và A la hán.
80. Irrigators regulate the rivers; fletchers straighten the arrow shaft; carpenters shape the wood; the wise control themselves.
80. Người tưới nước lo dẫn nước, thợ làm cung tên lo uốn cung tên, thợ mộc lo nảy mực đo cây, còn người trí thì lo tự điều phục lấy mình(57).
(57) Khắc chế năm căn đừng cho thấy, nghe, ngửi, nếm, xúc điều quấy.
81. Just as a solid rock is not shaken by the storm, even so the wise are not affected by praise or blame.
81. Như ngọn núi kiên cố, chẳng bao giờ bị gió lay, những lời phỉ báng hoặc tán dương chẳng bao giờ lay động được người đại trí.
82. On hearing the Teachings, the wise become perfectly purified, like a lake deep, clear and still.
82. Như hồ nước sâu, yên lặng trong sạch, những người có trí sau khi nghe Pháp, tâm họ cũng thanh tịnh và yên lặng.
83. The good renounce (attachment for) everything. The virtuous do not prattle with a yearning for pleasures. The wise show no elation or depression when touched by happiness or sorrow.
83. Người lành thường xa lìa mà không bàn đến những điều tham dục. Kẻ trí không còn niệm mừng lo, nên chẳng bị lay động vì khổ, lạc.
84. He is indeed virtuous, wise, and righteous who neither for his own sake nor for the sake of another (does any wrong), who does not crave for sons, wealth, or kingdom, and does not desire success by unjust means.
84. Không vì mình cũng không vì người để làm chuyện ác, không vì cầu con trai, giàu có hay mưu việc thiên hạ để làm việc ác, không vì cầu phồn vinh cho mình bằng những phương tiện bất chánh. Người này thật là người giới hạnh, trí tuệ và chánh pháp.
85. Few among men are those who cross to the farther shore. The rest, the bulk of men, only run up and down the hither bank.
85. Trong đám nhân quần, một ít người đạt đến bờ kia(58), còn bao nhiêu người khác thì đang quanh quẩn tại bờ này (59).
(58) Cảnh giới Niết bàn.
(59) Cảnh giới sanh tử.
86. But those who act according to the perfectly taught Dhamma will cross the realm of Death, so difficult to cross.
86. Những người hay thuyết pháp, theo Chánh pháp tu hành, thì được đạt tới bờ kia, thoát khỏi cảnh giới tà ma khó thoát(60).
(60) Cảnh giới sanh tử. Câu này ý nghĩa liên quan với câu trên.
87-88. Abandoning the dark way, let the wise man cultivate the bright path. Having gone from home to homelessness, let him yearn for that delight in detachment, so difficult to enjoy. Giving up sensual pleasures, with no attachment, let the wise man cleanse himself of defilements of the mind.
87. Người trí hãy mau từ bỏ hắc pháp (ác pháp) tu tập bạch pháp (thiện pháp), xa gia đình nhỏ hẹïp, xuất gia sống độc thân theo phép tắc Sa môn.
88. Người trí cần gột sạch cấu uế trong tâm, cầu cái vui Chánh pháp, xa lìa ngũ dục, chẳng còn vướng mắc chi.
89. Those whose minds have reached full excellence in the factors of enlightenment, who, having renounced acquisitiveness, rejoice in not clinging to things — rid of cankers, glowing with wisdom, they have attained Nibbana in this very life. [10]
[10] This verse describes the arahant, dealt with more fully in the following chapter. The "cankers" (asava) are the four basic defilements of sensual desire, desire for continued existence, false views and ignorance.
89. Người nào chính tâm tu tập các pháp giác chi(61) xa lìa tánh cố chấp(62), rời bỏ tâm nhiễm ái, diệt hết mọi phiền não(63) để trở nên sáng suốt, thì sẽ chứng Niết bàn ngay trong đời hiện tại.
(61) Giác chi (Sambodhiyangam) là thất Bồ đề phần hay là “thất giác chi” là : niệm giác chi (Satisanm-bojjhango), trạch pháp giác chi (Dhammavicayas-shojjhango), tinh tấn giác chi (Viriyasambojjhan-go), hỷ giác chi (Pitisam bojjhango), khinh an giác chi (Passadhisambojjhango), định giác chi (Sama-dhisambojjhango), xả giác chi (Upekhasambojjha-ngo).
(62) Chứng được Niết bàn, giải thoát tự tại.
(63) Nguyên văn : Khinasava, dịch nghĩa là “Dứt hết các lậu” hoặc “các lậu đã sạch hết ”, tức là dứt hết mọi phiền não.
Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 01-26 - The Dhammapada, Chapter 01-26