Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 18, Phẩm Cấu Uế - The Dhammapada, Chapter 18, Impurity
Translated By: Acharya Buddharakkhita - Dịch từ tiếng Hán: Thích Thiện Siêu
Illustrations by - Tranh Vẽ: Mr. P. Wickramanayaka
Phẩm 18 – Kệ 235-255 – Phẩm Cấu Uế
Chapter 18 – Verses 235-255 – Malavagga: Impurity
235. Like a withered leaf are you now; death's messengers await you. You stand on the eve of your departure, yet you have made no provision for your journey!
235. Ngươi đã giống như ngọn lá khô, Diêm ma sứ giả (tứ thần) ở sát bên mình. Ngươi đang đứng trước ngưỡng cửa chết, bước lữ hành của ngươi thiếu hẳn lương thực.
236. Make an island for yourself! Strive hard and become wise! Rid of impurities and cleansed of stain, you shall enter the celestial abode of the Noble Ones.
236. Ngươi hãy tự lo tạo lấy cho mình một hòn đảo an toàn, gấp rút tinh cần làm kẻ khôn ngoan, gột sạch phiền não trần cấu, để bước lên thánh cảnh chư Thiên(140).
(140) Thánh cảnh hàng chư Thiên đây là chỉ 5 cõi trời Tịch cư (Panca Anddhvasabhumi) : Vô phiền (A-viha), Vô nhiệt (Atappa), Thiện hiện (Suddassa), Thiện kiến (Suddssi), Sắc cứu kính (Akanittha) là năm chỗ của hàng A na hàm ở.
237. Your life has come to an end now; You are setting forth into the presence of Yama, the king of death. No resting place is there for you on the way, yet you have made no provision for the journey!
237. Đời sống ngươi sắp lụn tàn, ngươi đang dịch bước đến gần Diêm vương, giữa đường không nơi ngơi nghỉ, bước lữ hành của ngươi thiếu hẳn lương thực.
238. Make an island unto yourself! Strive hard and become wise! Rid of impurities and cleansed of stain, you shall not come again to birth and decay.
238. Ngươi hãy tạo lấy cho mình một hòn đảo an toàn, gấp rút tinh cần làm kẻ khôn ngoan, gột sạch phiền não trần cấu, chớ trở lui đường sanh lão nguy nan.
239. One by one, little by little, moment by moment, a wise man should remove his own impurities, as a smith removes his dross from silver.
239. Hết sát na này đến sát na khác, người trí lo gột trừ dần những cấu uế nơi mình, như người thợ vàng cần mẫn gột trừ cặn bã khỏi chất vàng ròng.
240. Just as rust arising from iron eats away the base from which it arises, even so, their own deeds lead transgressors to states of woe.
240. Như sét do sắt sinh ra rồi trở lại ăn sắt, ác nghiệp do ngươi gây ra rồi trở lại dắt ngươi đi vào cõi ác.
241. Non-repetition is the bane of scriptures; neglect is the bane of a home; slovenliness is the bane of personal appearance, and heedlessness is the bane of a guard.
241. Không tụng tập là vết nhơ của sự học kinh điển, không siêng năng là vết nhơ của nghiệp nhà, biếng nhác là vết nhơ của thân thể và nơi ăn chốn ở, phóng túng là vết nhơ của phép tự vệ.
242. Unchastity is the taint in a woman; niggardliness is the taint in a giver. Taints, indeed, are all evil things, both in this world and the next.
242. Tà hạnh là vết nhơ của người đàn bà, xan lẫn là vết nhơ của sự cúng dường. Đối với cõi này hay cõi khác thì tội ác chính là vết nhơ.
243. A worse taint than these is ignorance, the worst of all taints. Destroy this one taint and become taintless, O monks!
243. Trong các nhơ cấu đó, vô minh cấu là hơn cả. Các ngươi hãy trừ hết vô minh để thành Tỷ kheo thanh tịnh.
244. Easy is life for the shameless one who is impudent as a crow, is backbiting and forward, arrogant and corrupt.
244. Sống không biết xấu hổ, lỗ mãng như quạ diều, sống chê bai kẻ khác, sống đại đởm khoa trương, sống ngạo mạn tà ác ; sống như thế chẳng khó khăn gì.
245. Difficult is life for the modest one who always seeks purity, is detached and unassuming, clean in life, and discerning.
245. Sống biết hổ thẹn, sống thường cầu thanh tịnh, sống không đam mê dục lạc, sống khiêm tốn, trong sạch và dồi dào kiến thức ; sống như thế mới thực khó làm.
246-247. One who destroys life, utters lies, takes what is not given, goes to another man's wife, and is addicted to intoxicating drinks — such a man digs up his own root even in this world.
246 - 247. Trong thế gian này, ai hay sát sinh, hay nói dối, hay lấy cắp, hay phạm dâm, hay say đắm rượu chè; ai có các hành vi đó tức là đã tự đào bỏ thiện căn của mình ngay ở cõi đời này.
248. Know this, O good man: evil things are difficult to control. Let not greed and wickedness drag you to protracted misery.
248. Các ngươi nên biết : “Hễ không lo chế ngự tức là ác”. Vậy chớ tham, chớ làm điều phi pháp, để khỏi sa vào thống khổ đời đời.
249. People give according to their faith or regard. If one becomes discontented with the food and drink given by others, one does not attain meditative absorption, either by day or by night.
249. Vì có tâm tin vui nên người ta mới cúng dường, trái lại kẻ có tâm ganh ghét người khác được ăn, thì ngày hoặc đêm kẻ kia không thể định tâm được.
250. But he in who this (discontent) is fully destroyed, uprooted and extinct, he attains absorption, both by day and by night.
250. Nhưng kẻ nào đã đoạn được, nhổ được, diệt được tâm tưởng ấy thì ngày hoặc đêm, kẻ kia đều được định tâm.
251. There is no fire like lust; there is no grip like hatred; there is no net like delusion; there is no river like craving.
251. Không lửa nào dữ bằng lửa tham dục, không cố chấp nào bền bằng tâm sân giận, không lưới nào trói buộc bằng lưới ngu si, không dòng sông nào đắm chìm bằng sông ái dục.
252. Easily seen is the fault of others, but one's own fault is difficult to see. Like chaff one winnows another's faults, but hides one's own, even as a crafty fowler hides behind sham branches.
252. Thấy lỗi người thì dễ, thấy lỗi mình thì khó. Lỗi người ta cố phanh tìm như tìm thóc lẫn trong gạo ; còn lỗi mình, ta cố che giấu như kẻ cờ gian bạc lận thu giấu quân bài.
253. He who seeks another's faults, who is ever censorious — his cankers grow. He is far from destruction of the cankers.
253. Nếu thấy lỗi người thì tâm ta dễ sinh nóng giận mà phiền não tăng thêm, nếu bỏ đi thì phiền não cũng xa lánh.
254. There is no track in the sky, and no recluse outside (the Buddha's dispensation). Mankind delights in worldliness, but the Buddhas are free from worldliness. [19][19] Recluse (samana): here used in the special sense of those who have reached the four supramundane stages.
254. Giữa hư không thì làm gì có dấu vết, trong ngoại đạo thì làm gì có Sa môn(141). Chúng sanh thì thích điều hư vọng mà Như lai làm gì còn hư vọng(142).
(141) Sa môn (samano) ở đây chỉ những vị chứng ngộ bốn thánh quả.
(142) Nguyên văn : Papanca, gồm có nghĩa hư vọng và chướng ngại. Ở đây đặc biệt chỉ cho Aùi (Tan-ha), Kiến (Ditthi), Mạn (Mano).
255. There is not track in the sky, and no recluse outside (the Buddha's dispensation). There are no conditioned things that are eternal, and no instability in the Buddhas.
255. Giữa hư không thì làm gì có dấu vết, trong ngoại đạo thì làm gì có Sa môn. Năm uẩn thì không thường trú mà Như lai thì chẳng loạn động bao giờ.
__________________
Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 01-26 - The Dhammapada, Chapter 01-26