Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 23, Phẩm Voi - The Dhammapada, Chapter 23, The Elephant
Translated By: Acharya Buddharakkhita - Dịch từ tiếng Hán: Thích Thiện Siêu
Illustrations by - Tranh Vẽ: Mr. P. Wickramanayaka
Phẩm 23 – Kệ 320-333 – Phẩm Voi
Chapter 23 – Verses 320-333 – Nagavagga: The Elephant
320. As an elephant in the battlefield withstands arrows shot from bows all around, even so shall I endure abuse. There are many, indeed, who lack virtue.
320. Như voi xuất trận hứng chịu cung tên, ta nhẫn chịu mọi điều phỉ báng, bởi đời lắm người phá giới (thường ghét kẻ tu hành).
321. A tamed elephant is led into a crowd, and the king mounts a tamed elephant. Best among men is the subdued one who endures abuse.
321. Luyện được voi để đem dự hội, luyện được voi để cho vua cỡi là giỏi, nhưng nếu luyện được lòng ẩn nhẫn trước sự chê bai, mới là người có tài điêu luyện hơn cả mọi người.
322. Excellent are well-trained mules, thoroughbred Sindhu horses and noble tusker elephants. But better still is the man who has subdued himself.
322. Con la(178) thuần tánh là con vật lành tốt, con tuấn mã Tín độ(179) là con vật lành, con voi lớn Kiều la(180) cũng là con vật lành, nhưng kẻ đã tự điều luyện được mình lại càng lành hơn (181).
(178) Lừa và Ngựa giao hợp với nhau sinh ra con gọi là La.
(179) Tín độ (Sidha) là con sông Aán Độ. Giống ngựa Tuấn sinh ở địa phương này.
(180) Kiều la (Kunjara) tên voi.
(181) Ý nói người chưa điêu luyện thì tánh hung hăng hơn cả voi ngựa, nhưng khi tu luyện được rồi thì quí hơn nhiều.
323. Not by these mounts, however, would one go to the
323. Chẳng phải nhờ xe hay ngựa mà đến được cảnh giới Niết bàn, chỉ có người khéo điều luyện mình mới đến được Niết bàn.
324. Musty during rut, the tusker named Dhanapalaka is uncontrollable. Held in captivity, the tusker does not touch a morsel, but only longingly calls to mind the elephant forest.
324. Con voi Tài hộ Dhamapalako(182) (hộ vệ tài sản) đến kỳ phát dục thì lung lăng khó trị, buộc trói thì bỏ ăn mà chỉ nhớ nghĩ rừng voi (183)).
(182) Voi đến kỳ phát dục thường tiết ra một thứ nước thối tha và tính tình hung hăng khó trị.
(183) Cổ tích kể voi có lòng nhớ mẹ nó là có ý để khuyên người ta hãy hiếu thuận cha mẹ.
325. When a man is sluggish and gluttonous, sleeping and rolling around in bed like a fat domestic pig, that sluggard undergoes rebirth again and again.
325. Như heo kia ưa ngủ lại tham ăn, kẻ phàm ngu vì tham ăn ưa ngủ, nên phải bị tiếp tục vào bào thai.
326. Formerly this mind wandered about as it liked, where it wished and according to its pleasure, but now I shall thoroughly master it with wisdom as a mahout controls with his ankus an elephant in rut.
326. Trong những thời quá khứ, tâm ta(184) thường chạy theo dục lạc, tham ái, ưa nhàn du, nhưng nay ta đã điều phục tâm như người quản tượng lấy móc câu chế ngự con voi luông tuồng.
(184) Phật tự xưng.
327. Delight in heedfulness! Guard well your thoughts! Draw yourself out of this bog of evil, even as an elephant draws himself out of the mud.
327. Hãy vui vẻ siêng năng, phòng hộ, tự cứu khỏi nguy nan, như voi cố gắng vượt khỏi chốn sa lầy.
328. If for company you find a wise and prudent friend who leads a good life, you should, overcoming all impediments, keep his company joyously and mindfully.
328. Nếu gặp bạn đồng hành hiền lương, giàu trí lự, hàng phục được gian nguy; hãy vui mừng mà đi cùng họ.
329. If for company you cannot find a wise and prudent friend who leads a good life, then, like a king who leaves behind a conquered kingdom, or like a lone elephant in the elephant forest, you should go your way alone.
329. Nếu không gặp bạn đồng hành hiền lương, giàu trí lự, hãy sống một mình, như vua tránh nước loạn, như voi sống ở rừng.
330. Better it is to live alone; there is no fellowship with a fool. Live alone and do no evil; be carefree like an elephant in the elephant forest.
330. Thà ở một mình hơn cùng người ngu kết bạn. Ở một mình khỏi điều ác dục, như voi một mình thênh thang giữa rừng sâu.
331. Good are friends when need arises; good is contentment with just what one has; good is merit when life is at an end, and good is the abandoning of all suffering (through Arahantship).
331. Gặp bạn xa lâu ngày là vui, sung túc phải lúc là vui, mệnh chung có được thiện nghiệp là vui, lìa hết thống khổ là vui.
332. In this world, good it is to serve one's mother, good it is to serve one's father, good it is to serve the monks, and good it is to serve the holy men.
332. Ở đời được kính dưỡng mẹ hiền là vui, kính dưỡng thân phụ là vui, kính dưỡng Sa môn là vui, kính dưỡng Thánh nhơn là vui.
333. Good is virtue until life's end, good is faith that is steadfast, good is the acquisition of wisdom, and good is the avoidance of evil.
333. Già vẫn giữ giới là vui, thành tựu chánh tín là vui, đầy đủ trí tuệ là vui, không làm điều ác là vui.
Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 01-26 - The Dhammapada, Chapter 01-26