Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 26, Phẩm Bà La Môn - The Dhammapada, Chapter 26, The Holy Man
Translated By: Acharya Buddharakkhita - Dịch từ tiếng Hán: Thích Thiện Siêu
Illustrations by - Tranh Vẽ: Mr. P. Wickramanayaka
Phẩm 26 – Kệ 383-423 – Phẩm Bà La Môn (*)
Chapter 26 – Verses 383-423 – Brahmanavagga: The Holy Man
383. Exert yourself, O holy man! Cut off the stream (of craving), and discard sense desires. Knowing the destruction of all the conditioned things, become, O holy man, the knower of the Uncreated (Nibbana)! [26][26] "Holy man" is used as a makeshift rendering for brahmana, intended to reproduce the ambiguity of the Indian word. Originally men of spiritual stature, by the time of the Buddha the brahmans had turned into a privileged priesthood which defined itself by means of birth and lineage rather than by genuine inner sanctity. The Buddha attempted to restore to the word brahmana its original connotation by identifying the true "holy man" as the arahant, who merits the title through his own inward purity and holiness regardless of family lineage. The contrast between the two meanings is highlighted in verses 393 and 396. Those who led a contemplative life dedicated to gaining Arahantship could also be called brahmans, as in verses 383, 389, and 390.
383. Dũng cảm đoạn trừ dòng ái dục, các ngươi bỏ dục mới là Bà la môn. Nếu thấy rõ các uẩn(206) diệt tận, các ngươi liền thấy được Vô tác (Niết bàn).
(206) Các yếu tố cấu thành sanh mạng.
384. When a holy man has reached the summit of two paths (meditative concentration and insight), he knows the truth and all his fetters fall away.
384. Nếu thường trú trong hai pháp(207), hàng Bà la môn đạt đến bờ kia ; dù có bao nhiêu ràng buộc cũng đều bị dứt sạch do trí tuệ của người kia.
(207) Hai pháp là chỉ và quán.
385. He for whom there is neither this shore nor the other shore, nor yet both, he who is free of cares and is unfettered — him do I call a holy man. [27][27] This shore: the six sense organs; the other shore: their corresponding objects; both: I-ness and my-ness.
385. Không bờ kia cũng không bờ này(208), cả hai bờ đều không, xa lìa khổ não (209), không bị trói buộc ; đó gọi là Bà la môn.
(208) Bờ kia là chỉ sáu căn bên trong (Ajjhatikani cho Ayatanani) ; Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý. Bờ này là chỉ sáu trần bên ngoài (Bahirani cho ayatanani) : sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp. Không chấp trước ta và của ta, nên nói là không bờ này, bờ kia.
(209) Nguyên văn là : dara, cũng cò thể dịch là bố úy.
386. He who is meditative, stainless and settled, whose work is done and who is free from cankers, having reached the highest goal — him do I call a holy man.
386. Ai nhập vào Thiền định, an trú ly trần cấu, việc cần làm đã làm xong, phiền não lậu dứt sạch, chứng cảnh giới tối cao ; đó là Bà la môn.
387. The sun shines by day, the moon shines by night. The warrior shines in armor, the holy man shines in meditation. But the Buddha shines resplendent all day and all night.
387. Mặt trời chiếu sáng ban ngày, mặt trăng chiếu sáng ban đêm, khí giới chiếu sáng dòng vua chúa, Thiền định chiếu sáng kẻ tu hành, nhưng hào quang đức Phật chiếu sáng cả ngày đêm.
388. Because he has discarded evil, he is called a holy man. Because he is serene in conduct, he is called a recluse. And because he has renounced his impurities, he is called a renunciate.
388. Người dứt bỏ ác nghiệp gọi là Bà la môn ; người hành vi thanh tịnh gọi là Sa môn ; người tự trừ bỏ cấu uế, gọi là người xuất gia.
389. One should not strike a holy man, nor should a holy man, when struck, give way to anger. Shame on him who strikes a holy man, and more shame on him who gives way to anger.
389. Chớ đánh đập Bà la môn ! Bà la môn chớ sân hận! Người đánh đập mang điều đáng hổ, người sân hận lại càng đáng hổ hơn.
390. Nothing is better for a holy man than when he holds his mind back from what is endearing. To the extent the intent to harm wears away, to that extent does suffering subside.
390. Bà la môn, đây không phải là điều ích nhỏ. Nếu biết vui mừng chế phục tâm mình, tùy lúc đoạn trừ tâm độc hại thì thống khổ được ngăn chận liền.
391. He who does no evil in deed, word and thought, who is restrained in these three ways — him do I call a holy man.
391. Không dùng thân, ngữ, ý tạo tác nghiệp ác, chế ngự được ba chổ đó, đó gọi là Bà la môn.
392. Just as a brahman priest reveres his sacrificial fire, even so should one devoutly revere the person from whom one has learned the Dhamma taught by the Buddha.
392. Bất luận nơi đâu được nghe đấng Chánh Đẳng Chánh Giác thuyết pháp, hãy đem hết lòng cung kính như Bà la môn(210) kính thờ lửa.
(210) Ở đây chỉ giáo đồ Bà la môn.
393. Not by matted hair, nor by lineage, nor by birth does one become a holy man. But he in whom truth and righteousness exist — he is pure, he is a holy man.
393. Chẳng phải vì bện tóc, chẳng phải vì chủng tộc, cũng chẳng phải tại nơi sanh mà gọi là Bà la môn ; nhưng ai hiểu biết chân thật(211), thông đạt Chánh pháp, đó là kẻ Bà la môn hạnh phúc(212).
(211) Chỉ tứ đế.
(212) Hạnh phúc (sukhí) bổn của Tích Lan viết là Suci, nên dịch thanh tịnh.
394. What is the use of your matted hair, O witless man? What of your garment of antelope's hide? Within you is the tangle (of passion); only outwardly do you cleanse yourself. [28][28] In the time of the Buddha, such ascetic practices as wearing matted hair and garments of hides were considered marks of holiness.
394. Người ngu bện tóc và mặc áo da(213) đâu có ích chi? Trong lòng còn chứa đầy tham dục, thì dung nghi bên ngoài chỉ là trang điểm suông.
(213) Một số ngoại đạo Ấn Độ hay dùng da nai làm đồ trải ngồi và áo mặc.
395. The person who wears a robe made of rags, who is lean, with veins showing all over the body, and who meditates alone in the forest — him do I call a holy man.
395. Ai mặc áo phấn tảo(214), gầy ốm lộ gân xương, ở rừng sâu tu định ; đó gọi là Bà la môn.
(214) Áo phấn tảo (Pansukula civara), là thứ vải rẻo người ta vứt, người xuất gia lượm lấy giặt sạch chắp lại may áo cà sa mà mặc.
396. I do not call him a holy man because of his lineage or high-born mother. If he is full of impeding attachments, he is just a supercilious man. But who is free from impediments and clinging — him do I call a holy man.
396. Gọi là Bà la môn, không phải từ bụng mẹ đẻ ra. Nếu cứ chấp chặt các phiền não thì chỉ được gọi là ”Bồ” suông (215). Người nào lìa hết chấp trước, đó gọi là Bà la môn.
(215) Nguyên văn là Bhovadi, tức là Bho-vadi, dịch là “thuyết bồ”. Đây là tiếng tôn xưng nhau của giáo đồ Bà la môn dùng riêng với nhau trong khi nói chuyện.
397. He who, having cut off all fetters, trembles no more, who has overcome all attachments and is emancipated — him do I call a holy man.
397. Ai đoạn hết kiết sử, người đó thật không còn sợ hãi. Không bị đắm trước, xa lìa ràng buộc; đó gọi là Bà la môn.
398. He who has cut off the thong (of hatred), the band (of craving), and the rope (of false views), together with the appurtenances (latent evil tendencies), he who has removed the crossbar (of ignorance) and is enlightened — him do I call a holy man.
398. Như ngựa bỏ đai da, bỏ cương, bỏ dây và đồ sở thuộc, người giác trí bỏ tất cả chướng ngại, đó gọi là Bà la môn(216).
(216) Bài này toàn dùng những đồ để khớp ngựa mà ví dụ : Đai da dụ lòng sân nhuế, cương dụ ái dục, dây dụ 62 tà kiến, sở thuộc (dây buộc ngựa) dụ những tập tánh tiềm tàng (anusaysg xưa dịch là “Tùy miên”, có 7 thứ : dục, tham, sân, mạn, ác kiến, nghi, vô minh). Chướng ngại dụ vô minh.
399. He who without resentment endures abuse, beating and punishment; whose power, real might, is patience — him do I call a holy man.
399. Nhẫn nhục khi bị đánh mắng không sinh lòng sân hận, người có đội quân nhẫn nhục hùng cường, đó gọi là Bà la môn.
400. He who is free from anger, is devout, virtuous, without craving, self-subdued and bears his final body — him do I call a holy man.
400. Người đầy đủ đức hạnh không nóng giận, trì giới không dục nhiễm, chế ngự và đạt được thân cuối cùng, người như thế, Ta gọi là Bà la môn.
401. Like water on a lotus leaf, or a mustard seed on the point of a needle, he who does not cling to sensual pleasures — him do I call a holy man.
401. Như nước giọt lá sen, như hột cải đặt đầu mũi kim, người không đắm nhiễm ái dục cũng như thế, Ta gọi họ là Bà la môn.
402. He who in this very life realizes for himself the end of suffering, who has laid aside the burden and become emancipated — him do I call a holy man.
402. Nếu ngay tại thế gian này, ai tự giác ngộ và diệt trừ đau khổ, trút bỏ gánh nặng mà giải thoát, Ta gọi họ là Bà la môn.
403. He who has profound knowledge, who is wise, skilled in discerning the right or wrong path, and has reached the highest goal — him do I call a holy man.
403. Người có trí tuệ sâu xa, biết rõ thế nào là đạo, phi đạo và chứng đến cảnh giới vô thượng, đó gọi là Bà la môn.
404. He who holds aloof from householders and ascetics alike, and wanders about with no fixed abode and but few wants — him do I call a holy man.
404. Chẳng lẫn lộn với tục luân, chẳng tạp xen với Tăng lữ, xuất gia lìa ái dục, đó gọi là Bà la môn.
405. He who has renounced violence towards all living beings, weak or strong, who neither kills nor causes others to kill — him do I call a holy man.
405. Bỏ hết đao trượng, không tự mình giết, không bảo người khác giết đối với tất cả hữu tình mạnh yếu ; người như thế Ta gọi là Bà la môn.
406. He who is friendly amidst the hostile, peaceful amidst the violent, and unattached amidst the attached — him do I call a holy man.
406. Ở giữa đám người cừu địch mà gây tình hữu nghị, ở giữa đám người hung hăng cầm gậy mà giữ khí ôn hòa, ở giữa đám người chấp đắm mà không chấp đắm, người như thế Ta gọi là Bà la môn.
407. He whose lust and hatred, pride and hypocrisy have fallen off like a mustard seed from the point of a needle — him do I call a holy man.
407. Từ lòng tham dục, sân nhuế, kiêu mạn, cho đến lòng hư ngụy, đều thoát bỏ như hột cải không dính đầu mũi kim, người như thế Ta gọi là Bà la môn.
408. He who utters gentle, instructive and truthful words, who imprecates none — him do I call a holy man.
408. Chỉ nói lời chân thật hữu ích, không nói lời thô ác, không xúc phạm đến người, đó gọi là Bà la môn.
409. He who in this world takes nothing that is not given to him, be it long or short, small or big, good or bad — him do I call a holy man.
409. Đối với vật gì xấu hay tốt, dài hay ngắn, thô hay tế, mà người ta không cho thì không lấy, đó gọi là Bà la môn.
410. He who wants nothing of either this world or the next, who is desire-free and emancipated — him do I call a holy man.
410. Đối với đời này cũng như đời khác, không móng lòng dục vọng, vô dục nên giải thoát, đó gọi là Bà la môn.
411. He who has no attachment, who through perfect knowledge is free from doubts and has plunged into the Deathless — him do I call a holy man.
411. Người không còn tham dục, liễu ngộ không nghi hoặc, chứng đến bậc vô sanh, đó gọi là Bà la môn.
412. He who in this world has transcended the ties of both merit and demerit, who is sorrowless, stainless and pure — him do I call a holy man.
412. Nếu ở thế gian này không chấp trước thiện và ác, thanh tịnh không ưu lo, đó gọi là Bà la môn.
413. He, who, like the moon, is spotless and pure, serene and clear, who has destroyed the delight in existence — him do I call a holy man.
413. Cái ái dục làm tái sanh đã được đoạn tận, như trăng trong không bợn, đứng lặng mà sáng ngời, đó gọi là Bà la môn.
414. He who, having traversed this miry, perilous and delusive round of existence, has crossed over and reached the other shore; who is meditative, calm, free from doubt, and, clinging to nothing, has attained to Nibbana — him do I call a holy man.
414. Vượt khỏi đường gồ ghề, lầy lội(217), ra khỏi biển luân hồi ngu si mà lên đến bờ kia, an trú trong Thiền định, không nghi hoặc, không chấp đắm, chứng Niết bàn tịch tịnh, người như thế Ta gọi là Bà la môn.
(217) Chỉ các phiền não tham dục.
415. He who, having abandoned sensual pleasures, has renounced the household life and become a homeless one; has destroyed both sensual desire and continued existence — him do I call a holy man.
415. Xả bỏ dục lạc ngay tại đời này mà xuất gia làm Sa môn không nhà, không cho dục lạc phát sinh lại, người như thế Ta gọi là Bà la môn.
416. He who, having abandoned craving, has renounced the household life and become a homeless one, has destroyed both craving and continued existence — him do I call a holy man.
416. Xả bỏ ái dục ngay tại đời này mà xuất gia làm Sa môn không nhà, không cho ái dục phát sinh lại, người như thế Ta gọi là Bà la môn.
417. He who, casting off human bonds and transcending heavenly ties, is wholly delivered of all bondages — him do I call a holy man.
417. Lìa khỏi trói buộc của nhân gian, vượt khỏi trói buộc ở thiên thượng, hết thảy trói buộc đều lìa sạch, đó gọi là Bà la môn.
418. He who, having cast off likes and dislikes, has become tranquil, is rid of the substrata of existence and like a hero has conquered all the worlds — him do I call a holy man.
418. Xả bỏ đều ưa ghét, thanh lương không phiền não, dũng mãnh hơn thế gian (218), đó gọi là Bà la môn.
(218) Khắc phục ngũ uẩn không cho tái sanh.
419. He who in every way knows the death and rebirth of all beings, and is totally detached, blessed and enlightened — him do I call a holy man.
419. Nếu biết tất cả loài hữu tình tử thế nào, sinh thế nào, không chấp trước, khéo vượt qua, đó gọi là Bà la môn.
420. He whose track no gods, no angels, no humans trace, the arahant who has destroyed all cankers — him do I call a holy man.
420. Dù Chư thiên, Càn thát bà hay nhân loại, không ai biết được nơi chốn của vị A la hán đã dứt sạch phiền não; vị ấy Ta gọi là Bà la môn.
421. He who clings to nothing of the past, present and future, who has no attachment and holds on to nothing — him do I call a holy man.
421. Quá khứ vị lai hay hiện tại, người kia chẳng có một vật chi, người không chấp thủ một vật chi ấy gọi là Bà la môn.
422. He, the Noble, the Excellent, the Heroic, the Great Sage, the Conqueror, the Passionless, the Pure, the Enlightened one — him do I call a holy man.
422. Hạng người dũng mãnh, tôn quí như trâu chúa(219), hạng người thắng lợi(220), vô dục như đại tiên, hạng người tẩy sạch(221), không nhiễm và giác tỉnh, hạng người như thế Ta gọi là Bà la môn.
(219) Nguyên văn là Usabaha, dịch là trâu nái hay trâu chúa. Ở đây hàm chỉ sự thù thắng, là chỉ người hùng mạnh, vô úy, siêu quần.
(220) Thắng phục phiền não ma, uẩn ma và tử ma, gọi là người thắng lợi.
(221) Người Ấn Độ mê tín nước sông Hằng có thể rửa sạch tội lỗi, nhưng ở đây lại ý nói không còn các cấu nhiễm trong tâm người Bà la môn.
423. He who knows his former births, who sees heaven and hell, who has reached the end of births and attained to the perfection of insight, the sage who has reached the summit of spiritual excellence — him do I call a holy man.
423. Vị Mâu ni (thanh tịnh) hay biết đời trước, thấy cả cõi Thiên và cõi khổ (ác thú), đã trừ diệt tái sinh, thiện nghiệp hoàn toàn, thành bậc Vô thượng trí ; bậc viên mãn thành tựu mọi điều như thế Ta gọi là Bà la môn.
Kinh Pháp Cú (TTS), Phẩm 01-26 - The Dhammapada, Chapter 01-26