Kinh Pháp Cú (PKK), Phẩm 11, Phẩm Tuổi Già
The Dhammapada, Chapter 11, Jaravagga: Old Age
(Kệ 146-156 - Verses 146-156)
Tìm ánh sáng Andhakārena onaddhā -padīpaṁ na gavessatha.
Tích chuyện Một hôm, cùng đi với bà Visākhā, vị đại thí chủ thời Đức Phật, có vài thiếu phụ không biết, uống rượu say. Trong trạng thái say sưa ấy, các bà múa men và hát xướng kém kém lễ độ trước Đức Thế Tôn. Dùng năng lực thần thông, Đức Phật tạo cảnh tối tăm bao trùm các bà và đem các bà trở về lý trí. Bấy giờ Đức Phật mới đọc câu kệ trên. Chú thích 1.- Thế gian này bị ngọn lửa tham dục thiêu đốt không ngừng, và luôn luôn bị màn vô minh bao trùm, bưng bít trong cảnh tối tăm. Vậy, còn trong thế gian ấy, người thiện trí phải tận lực cố gắng tìm ánh sáng của trí tuệ. |
SEEK THE LIGHT 1. What is laughter, what is joy, when the world is ever burning? 1 Shrouded by darkness, would you not seek the light? 146. Story Visàkhà, the chief lay benefactress of the Buddha, once visited Him, accompanied by some women who, without her knowledge, had become drunk. In their drunken state they discourteously danced and sang before the Buddha. By His psychic powers the Buddha created a darkness which brought them to their senses. The Buddha then uttered this verse. |
Thể xác lộng lẫy này quả thật ô trược Āturaṁ bahusaṅkappaṁ - yassa natthi dhuvaṁ ṭhiti.
Tích chuyện Một nhà sư trẻ tuổi đem lòng thương cô Sirimā, một gái giang hồ. Thình lình cô chết. Dầu nhà vua ra lệnh cho dân chúng nhìn thi hài cô, không ai màng liếc mắt đến. Đức Phật chỉ cho các Tỳ-khưu xác chết sình thúi đáng ghê tởm ấy, và giảng về tánh ô trước của thể xác. Chú thích 1.- Không có gì tồn tại mà còn đẹp đẽ như trước. |
FOUL IS THIS GAILY DECKED BODY 2. Behold this beautiful body, a mass of sores, a heaped-up (lump), diseased, much thought of, in which nothing lasts, nothing persists. 2 147. Story A young monk fell in love with Sirimà, a beautiful courtesan. Unexpectedly she died. Even when the King ordered the people to have a look at her corpse nobody cared to look at it. Showing the decaying and worm-infested body to the monks, the Buddha spoke on the loathsomeness of the body. |
Đời sống chấm dứt trong sự chết Bhijjati pūtisandeho -maranaṇtaṁ hi jīvitaṁ.
Tích chuyện Thấy một sư cô run rẩy ngã chết, Đức Phật giảng về bản chất vô thường của đời sống. |
LIFE ENDS IN DEATH 3. Thoroughly worn out is this body, a nest of diseases, perishable. This putrid mass breaks up. Truly, life ends in death. 148. Story Seeing an old nun stumble and fall, the Buddha spoke on the fleeting nature of life. |
Nhìn một đống xương thì có gì thích thú Kāpotakāni aṭṭhīni - tāni disvāna kā rati.
Tích chuyện Nhiều vị Tỳ-khưu vào nghĩa địa hành thiền. Trước những thi hài mới chết, có lòng tham ái phát sanh. Đức Phật đọc câu kệ trên để giảng dạy. |
WHAT DELIGHT IN SEEING WHITE BONES? 4. Like gourds cast away in autumn are these dove-hued bones. What pleasure is there in looking at them? 149. Story Many monks went to a cemetery to meditate. Lust arose in them while meditating on fresh corpses. Thereupon the Buddha uttered this verse in admonition. |
Thể xác này gồm thịt và máu Yattha jarā ca maccū ca - māno makkho ca ohito.
Tích chuyện Một thiếu phụ xinh đẹp đã thọ lễ xuất gia Tỳ-khưu ni nhưng thiếu niềm tin. Sợ Đức Phật có lời lẽ không tôn trọng, làm giảm giá trị sắc đẹp nên bà không đến hầu Ngài. Tuy nhiên, một ngày kia, cùng với những người khác, bà đến phòng giảng trong lúc Đức Phật đang thuyết Pháp. Đức Phật làm cho bà thấy một người đàn bà thật đẹp đang đứng quạt Ngài. Rồi Ngài làm cho hình ảnh ấy dần dần biến đổi, phản ảnh sự tàn phá của tuổi già và cái chết trên thể xác vô cùng đẹp đẽ một thời nào. Chơn lý bừng sáng trước mắt người thiếu phụ. Lúc bấy giờ Đức Phật đọc câu kệ trên. |
THIS BODY IS COMPOSED OF FLESH AND BLOOD 5. Of bones is (this) city made, plastered with flesh and blood. Herein are stored decay, death, conceit, and detraction. 150. Story A beautiful woman became a nun but lacked faith. Fearing that the Buddha would speak depreciatingly of her beauty, she would not visit the Buddha. One day when she came to the preaching hall with the others, the Buddha conjured the vision of a beautiful woman fanning Him. The Buddha then caused the vision to change gradually, reflecting the ravages wrought by old age and death. The Truth dawned upon the woman. Thereupon the Buddha uttered this verse. |
Đức hạnh chơn chánh không hư cũ Sataṁ ca dhammo na jaraṁ upeti - santo have sabbhi pavedayanti.
Tích chuyện Hoàng Hậu Mallikā là một tín nữ có tâm đạo nhiệt thành. Sau khi bà băng hà, Đức Phật đến viếng hoàng cung và vua muốn biết hoàng hậu tái sanh đi đâu. Đức Phật cho vua biết nơi tái sanh của hoàng hậu và, nhìn một chiếc long xa cũ kỹ, Ngài dạy những lời trên. Chú thích 1.- Giáo Pháp - dhamma, là chín trạng thái siêu thế: Bốn Đạo, bốn Quả và Niết-bàn. 2.- Bậc Thiện Nhơn - những vị như chư Phật. |
RIGHTEOUSNESS DOES NOT WEAR AWAY 6. Even ornamented royal chariots wear out. So too the body reaches old age. But the Dhamma 3 of the Good grows not old. Thus do the Good reveal it among the Good. 4 151. Story Queen Mallikà was a pious woman. After her death when the Buddha visited the palace the King wished to know her place of rebirth. The Buddha revealed where she was reborn, and inspecting the royal chariots, He uttered this verse. 3 The nine supramundane states are the four Paths, the four Fruits and Nibbàna. 4 Such as the Buddhas.
|
Người học ít kém trí tuệ Maṅsāni tassa vaḍḍhanti - paññā tassa na vaḍḍhati.
Tích chuyện Một thầy Tỳ-khưu thường ăn nói không nhằm chỗ Đức Phật dạy những lời trên khi đề cập đến thầy. |
ONE WITH LITTLE LEARNING LACKS WISDOM 7. The man of little learning grows old like the ox. His muscles grow; his wisdom grows not. 152. Story A monk always used to utter inappropriate things. Concerning him the Buddha uttered this verse. |
Ái dục là người xây dựng cái nhà này Gahakārakaṁ gavesanto- dukkhā jāti punappunaṁ. 9. Gahakāraka diṭṭho' si -puna gehaṁ na kāhasi Sabbā te phāsukā bhaggā -gahakūṭaṁ visaṅkhitaṁ Visaṅkhāragataṁ cittaṁ -taṇhānaṁ khayam ajjhagā
9. Này hỡi người thợ làm nhà! Người đã bị bắt gặp. Ngươi không còn cất nhà nữa. Tất cả rui mè của ngươi đã gãy. Cây đòn dông của ngươi cũng bị phá tan. Tâm của Như Lai đã thành đạt trạng thái vô lậu. Mọi ái dục đã hoàn toàn chấm dứt. 154. Tích chuyện Đức Phật đọc câu kệ này liền sau khi thành đạt Đạo Quả Vô Thượng. Chú thích 1.- Hai câu này, gọi là bài kệ phỉ lạc (udāna) đầu tiên, mà Đức Phật đọc lên liền sau khi chứng ngộ đạo quả Vô Thượng, không thể tìm thấy nơi nào khác. Vì Đại đức Ānanda đã nghe hai câu này chính từ miệng Đức Phật đọc lên nên bài kệ được sắp trong kinh Pháp Cú. Ở đây, Đức Phật xác nhận cuộc đi thênh thang bất định trong nhiều kiếp sống quá khứ đầy đau khổ, một sự kiện hiển nhiên chứng minh có nhiều kiếp tái sanh. Ngài phải đi bất định, và do đó, phải chịu khổ đau, phải thênh thang mãi cho đến ngày tìm ra được người kiến trúc sư đã xây dựng cái nhà này, tức thể xác này. Trong kiếp cuối cùng, giữa khung cảnh cô đơn tịch mịch của rừng thiêng, lúc đi sâu vào công trình thiền định mà Ngài đã dày công trau giồi từ xa xôi trong quá khứ, trải qua cuộc hành trình bất định, Ngài khám phá ra anh thợ cất nhà hằng mong mỏi muốn biết. Anh thợ này không ở ngoài, mà ở sâu kín bên trong Ngài. Đó là ái dục, sự tự tạo, một thành phần tinh thần luôn luôn ngủ ngầm bên trong tất cả mọi người. Ái dục xuất phát bằng cách nào thì không thể biết. Cái gì ta tạo ra, ta có thể tiêu diệt. Tìm ra anh thợ cất nhà tức tận diệt ái dục, trong lúc đắc quả A-La-Hán, mà trong bài kệ này, ý nghĩa bao hàm trong thành ngữ chấm dứt ái dục. Mè rui, hay cái sườn nhà, của căn nhà tự tạo này là những ô nhiễm như tham, sân, si, ngã mạn, tà kiến, hoài nghi, hôn trầm, phóng dật, vô tàm, vô úy. Cây đòn dông chịu đựng cái sườn là vô minh, căn nguyên xuất phát của mọi dục vọng. Phá vỡ cây đòn dông vô minh bằng trí tuệ tức là làm sập căn nhà. Sườn và đòn dông là vật liệu mà anh thợ dùng để cất nhà, cái nhà không đáng cho ta ham muốn. Vậy, khi hết vật liệu xây cất, tức nhiên anh thợ không còn dựng nhà được nữa. Khi cái nhà đã bị phá tan tành thì cái tâm, mà trong tích chuyện, không được đề cập đến, đã thành đạt trạng thái vô lậu, vô sanh, bất diệt, là Niết-bàn. Tất cả cái gì còn tại thế đều phải bị bỏ lại phía sau và chỉ có trạng thái siêu thế, Niết-bàn, sẽ tồn tại. |
CRAVING IS THE BUILDER OF THIS HOUSE 8. Through many a birth I wandered in samsàra, 5 seeking, but not finding, the builder of the house. Sorrowful is it to be born again and again. 153. 9. O house-builder! Thou art seen. Thou shalt build no house again. All thy rafters are broken. Thy ridge-pole is shattered. My mind has attained the unconditioned. Achieved is the end of craving. 154. Story Immediately after Enlightenment the Buddha uttered this paean of joy. 5 These two verses, the first paean of joy (udàna) uttered by the Buddha immediately after His Enlightenment, are not found elsewhere. As the Venerable Ananda heard them from the lips of the Buddha they have been inserted here. Here the Buddha admits his past wanderings in existence which entails suffering, a fact which evidently proves the belief in rebirth. He was compelled to wander and consequently to suffer, as long as be could not discover the architect who built this house, the body. In His final birth He discovered by His own intuitive wisdom the elusive architect dwelling not outside but within the recesses of His own heart. The architect was Craving or Attachment (tauhà), a self-created force a mental element latent in all. The discovery of the architect is the eradication of craving by attaining Arahantship which, in this utterance, is alluded to as the end of craving. The rafters of this self-created house are the defilements (kilesa). The ridge-pole that supports the rafters is ignorance (avijjà), the root cause of all defilements. The shattering of the ridge-pole of ignorance by wisdom results in the complete demolition of the house. The ridge-pole and the rafters are the material with which the architect builds this undesired house. With their destruction the architect is deprived of the wherewithal to rebuild the house which is not wanted. With the demolition of the house the mind attains the unconditioned which is Nibbàna.
|
Người không tiến bộ - vật chất và tinh thần - sẽ ăn năn hối hận Jiṇṇakoñcā' va jhāyanti -khīṇamacche' va pallale. 11. Acaritvā brahmacariyaṁ -aladdhā yobbane dhanaṁ Senti cāpātikhīṇā' va - purāṇāni anutthunaṁ.
11. Người không sống đời Đạo hạnh thiêng liêng, người không thâu thập tài sản lúc thiếu thời, sẽ nằm dài như cái cung gãy, nhìn dĩ vãng mà than vắn thở dài. 156. Tích chuyện Con một nhà triệu phú kết hợp với bạn bè xấu xa hư hỏng, phung phí hết cả tài sản sự nghiệp và trở thành nghèo đói khốn cùng. Đề cập đến số phần bất hạnh của anh, Đức Phật dạy những lời trên. |
THEY REPENT WHO DO NOT PROGRESS MATERIALLY AND SPIRITUALLY 10. They who have not led the Holy Life, who in youth have not acquired wealth, pine away like old herons at a pond without fish. 155. 11. They who have not led the Holy Life; who in youth have not acquired wealth, lie like worn-out bows, sighing after the past. 156.
A millionaire's son, owing to bad company, squandered all his wealth and was reduced to penury. Concerning his sad plight the Buddha uttered these verses. |